Mẹo hay trị chứng căng tức ngực sau sinh

- Căng tức ngực sau sinh là hiện tượng thường gặp đối với hầu hết các sản phụ. Tuy nhiên có một cách trị chứng này rất hiệu quả mà lại chẳng tốn nhiều tiền.

Căng tức ngực sau sinh là hiện tượng phổ biến, rất hay gặp ở các sản phụ. Có nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng này như cho con bú sai tư thế, không hút hết sữa sau mỗi cữ bú, thời gian giữa các cữ bú quá dài… Ngực căng tức không chỉ gây khó chịu mà còn khiến sản phụ càng căng thẳng, stress hơn, nhất là vào giai đoạn sau sinh, cơ thể và tâm lý có nhiều thay đổi. Để phòng tránh hiện tượng này, mẹ sau sinh cần nhớ cho con bú theo nhu cầu, cho bé bú lâu hơn nếu bé muốn. Nếu cơ địa mẹ nhiều sữa, cần hút hết sữa sau mỗi cữ bú. Sữa hút ra có thể trữ đông cho bé bú dần.  Nếu bé từ chối không bú mẹ, mẹ cũng cần hút sữa ra và cho bé bú bình. Chứ không nên cố chờ cho bé quen với ti mẹ. Nếu như vậy, ngực sẽ càng căng tức, lâu dần sẽ có nguy cơ viêm nhiễm tuyến vú.

Ngoài những cách phòng tránh trên, còn có một phương pháp trị chứng căng tức ngực cực kỳ hiệu quả và tiết kiệm. Các nhà nghiên cứu vừa tìm ra một cách giúp giải tỏa những cơn căng tức ngực khó chịu. Cách làm rất đơn giản, mẹ chỉ cần lấy lá bắp cải, rửa sạch và áp vào hai bên bầu ngực. Để hiệu quả cao hơn, mẹ cho lá bắp cải vào tủ lạnh và áp lên ngực bất cứ lúc nào.


Mới đây một nghiên cứu được thực hiện trên 120 mẹ vừa sinh được 72 tiếng đồng hồ, các mẹ đều đắp lá bắp cải lên ngực và cảm giác căng tức ngực giảm đáng kể. Ngoài ra những mẹ này còn ít bị căng tức ngực trong 6 tuần sau sinh.

Đắp lá bắp cải lên ngực quả thực là một liệu pháp tự nhiên và rất hiệu quả trong việc giảm căng tức ngực sau sinh. Điều đáng nói là mẹo hay này rất tiết kiệm thời gian, lại không hề ảnh hưởng đến nguồn sữa và sự sản xuất sữa của tuyến sữa. Mẹ có thể áp dụng mẹo này bất cứ lúc nào mẹ rảnh, và cũng hoàn toàn sạch sẽ, hợp vệ sinh. Sau khi đắp lá bắp cải lên, nếu muốn mẹ có thể lau sạch ngực trước khi cho bé bú.

Mẹo dân gian cực hiệu nghiệm chữa đau dạ con sau sinh

 Cơn đau do co dạ con sau sinh thậm chí còn... kinh khủng hơn cả đau đẻ đấy, vậy nên mẹ nhớ học vài "bí kíp" dưới đây kẻo đau đến chảy nước mắt!

Mẹ nào khi cận kề ngày sinh nở cũng lo, cũng sợ và tìm đủ mọi cách để lúc lâm bồn có thể bớt đau đi một chút, vì những cơn đau đẻ chẳng ai còn lạ gì. "Đau như đau đẻ, ngứa ghẻ, đòn ghen" - các cụ ngày xưa từng nói vậy và đến bây giờ nghiệm càng thấy... đúng. Những mẹo giảm đau khi sinh nở được các mẹ tìm hiểu rất kĩ càng, nhưng có một điều quan trọng không kém mà hầu hết các mẹ đều quên chuẩn bị - đó là cách giảm đau dạ con sau sinh.

Đừng coi nhẹ, đau dạ con so với đau đẻ cũng "kẻ tám lạng, người nửa cân"! Dĩ nhiên tùy cơ địa, không phải tất cả các sản phụ đều phải trải qua cơn đau thứ 2 này, nhưng không ít mẹ kêu ca rằng, đau dạ con còn khiến họ "tím tái" người, đáng sợ hơn cả đau đẻ. Một phần vì khi em bé ra đời, tử cung vẫn phải tiếp tục co bóp, gò để tống đẩy sản dịch ra ngoài, đồng thời trở về trạng thái ban đầu. Phần khác, do lúc này mẹ đã gần như vắt kiệt sức để đẩy bé cưng ra ngoài, cơ thể yếu đi nên sức chịu đựng rất kém, do đó sẽ cảm thấy đau "tê tái" khi tử cung co. Nhất là mỗi khi mẹ cho bé bú, tử cung được kích thích co bóp nhiều hơn nên cơn đau kéo đến càng dữ dội, khiến mẹ khó mà tận hưởng hết khoảnh khắc thiêng liêng khi cho con bú.

Đau dạ con sau sinh "dữ dội" nhất là khi mẹ cho bé bú. (Ảnh minh họa)

Cơn đau dạ con sẽ kéo dài một vài ngày sau sinh, thậm chí lâu hơn cho đến khi sản dịch được tống hết và dạ con trở về trạng thái ban đầu, mẹ sẽ phải "vật vã" khá nhiều để chịu đựng đấy! Bởi vậy, để "xoa dịu" bớt cơn đau dạ con sau sinh, mẹ có thể tham khảo một số mẹo dân gian khá hiệu nghiệm dưới đây:

1. Ăn gà xào nghệ

Nghệ không chỉ biết đến với vô số công dụng làm đẹp, kháng viêm, tăng cường miễn dịch,... cho sản phụ sau sinh. Nhờ đó mà loại củ này từ lâu đã được coi như "thần dược" bảo vệ mẹ và em bé từ khi bầu bí đến lúc sinh xong. Bất cứ bà bầu nào cũng thường ngâm sẵn cho mình một bình rượu gừng nghệ, học cách làm trà nghệ, mua tinh bột nghệ,... để hồi phục sức khỏe nhanh và làm đẹp sau sinh. Không chỉ có thế, nghệ còn biết đến với vai trò giảm đau sau sinh cực kì hiệu nghiệm. Chỉ cần một nhánh nghệ tươi thái lát, đem xào với thịt gà ăn mỗi ngày, mẹ sẽ bớt bị "hành hạ" bởi con co dạ con rất nhiều. Theo dân gian, hiệu quả nhất là sử dụng thịt gà trống nhỏ, chưa gáy xào cùng nghệ sẽ hiệu quả hơn. Tuy nhiên mẹ có thể dùng thịt gà thường cũng rất tốt.

Thịt gà trống chưa gáy đem xào với nghệ sẽ giảm đau dạ con rất tốt. (Ảnh minh họa)

2. Ăn gân bò hầm đu đủ

Ngoài cách ăn gà xào nghệ để giảm đau dạ con, mẹ có thể chuẩn bị trước món gân bò hầm đu đủ xanh cũng có hiệu quả rất tốt, lại giúp sữa về nhanh, về nhiều sau sinh. Chọn phần gân bò to, màu vàng (không phải gân lọc từ thịt) sau đó đem hầm thật nhừ cùng đu đủ xanh (chọn quả non một chút sẽ giúp gân bò nhanh nhừ hơn). Nhiều mẹ "hợp cơ địa" ăn món này chỉ một lần đã "yên ổn" cho bé bú mà không phát khóc vì đau.

Gân bò đem hầm thật kĩ với đu đủ xanh vừa lợi sữa vừa giảm đau dạ con sau sinh.

3. Mề gà nướng

Một kinh nghiệm giảm đau dạ con của rất nhiều các bà, các mẹ truyền lại nữa đó là ăn mề gà nướng. Theo đó, đem thịt hai con gà còn tơ rồi lấy mề, cạo rửa sạch sẽ nhưng để nguyên phần màng màu vàng trong mề. Đem ướp muối nướng chín kĩ và ăn ngay sau sinh sẽ giảm đau cực hiệu nghiệm, tuy nhiên "tác dụng phụ" của món này là khá cứng nên dễ khiến sản phụ bị ê răng.

4. Mát-xa bụng

Cách đơn giản nhất để cơn đau dạ con bớt hành hạ tức thì - đó là mẹ có thể tự mát-xa hoặc nhờ người thân xoa bụng giúp. Cách này cũng hỗ trợ sản dịch ra nhanh hơn. Sinh xong, mẹ có thể sờ thấy một khối cưng cứng ở vùng bụng dưới - đó chính là tử cung đang co bóp để trở về trạng thái ban đầu. Để bớt đau, mẹ hãy dùng tay xoa xoay quanh vùng bụng cứng đó theo chiều kim đồng hồ cho đến khi thấy mềm dần sẽ hết đau.

5. Cho bé bú

Cách này được ví như là "lấy độc trị độc" vậy. Khi mẹ cho bé bú, dạ con được kích thích co bóp nhiều hơn và mẹ sẽ cảm thấy đau dữ dội nhất. Nhưng thà "đau một lần rồi thôi" - chịu đựng cơn đau một chút sẽ giúp tình trạng này qua đi nhanh chóng, thay vì cứ âm ỉ từ ngày này qua ngày khác, rồi lại cồn lên, đau đến tái mặt. Nếu mẹ vẫn ở trong bệnh viện, các bác sĩ cũng khuyên cho con bú càng nhiều càng tốt đấy, vì bé cưng vừa được no sữa mà mẹ sẽ hết đau nhanh hơn.

Lưu ý khi bị đau dạ con

Sẽ rất đau, rất khó chịu đến mức... bực bội vì mẹ đã quá giới hạn chịu đựng sau cuộc sinh nở rồi. Nhưng tuyệt đối không được tự ý dùng thuốc giảm đau nếu chưa được sự đồng ý của bác sĩ, bởi một số loại thuốc không được khuyên dùng cho mẹ đang cho con bú. Chúng có thể gây giảm tiết sữa hoặc ảnh hưởng đến chất lượng sữa. Một số mẹ truyền tai nhau sử dụng viên giảm đau đặt hậu môn sẽ thấy hiệu quả nhanh chóng, tuy nhiên cách này tuyệt đối không nên sử dụng vì làm giảm cơn co tử cung, dễ gây xuất huyết trầm trọng. Một số trường hợp bác sĩ còn phải tiêm thuốc kích thích co vì mẹ lỡ dùng thuốc không theo hướng dẫn như vậy. Chườm nóng, chườm nước ấm,... cũng không được khuyên dùng trong trường hợp này mẹ nhé. Mẹ biết không, theo quy luật tự nhiên, tử cung sau khi giãn ra để bao bọc em bé thì cần co lại để trở về kích thước ban đầu. Vì vậy, tuyệt đối không can thiệp bằng những biện pháp gây cản trở quá trình này.

"Hậu sản mòn" sau sinh: những điều mẹ nên biết sớm

 Làm "chuyện ấy" quá sớm chỉ là một phần, "hậu sản mòn" chủ yếu do chế độ ăn uống thiếu dinh dưỡng và không được chăm sóc cẩn thận sau sinh.

Ngoài ra, cũng có nhiều ý kiến cho rằng, "hậu sản mòn" còn là do phụ nữ gần gũi chồng quá sớm nên bị "chạm phong long". Vậy thực hư của hiện tượng hậu sản mòn là gì? 

Hậu sản mòn là gì?

Hậu sản mòn hay còn gọi là hiện tượng phụ nữ sau sinh thiếu cân, quá gầy do chế độ dinh dưỡng không hợp lý và không được chăm sóc cẩn thận sau sinh.

Những người phụ nữ bị hậu sản mòn thường có biểu hiện là cơ thể gầy yếu, khó tăng cân, sức đề kháng kém nên dễ bị nhiều bệnh tật. Hơn nữa, sau sinh nếu bị thiếu cân người mẹ dễ bị kiệt sức và suy dinh dưỡng điều này ảnh hưởng đến nguồn sữa mẹ và sự phát triển của bé. 

Khi cơ thể của người mẹ thiếu chất, nguồn sữa sẽ không đảm bảo, khi em bé ăn sữa mẹ sẽ không có đầy đủ dưỡng chất tốt nhất để phát triển khỏe mạnh và thông minh. Do vậy, các mẹ cần lưu tâm đến sức khỏe của mình, nếu cần thiết nên đến bệnh viện để điều trị sớm nhất có thể.

Hậu sản mòn là do “gần gũi” chồng quá sớm?

Dân gian xưa cho rằng, nguyên nhân của việc phụ nữ bị hậu sản mòn là do gần gũi chồng quá sớm nên “bị chạm phong long”. Tuy nhiên, các bác sĩ cho biết, việc gần gũi chồng sớm sẽ ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe của người mẹ chứ không phải là nguyên nhân chính khiến sản phụ bị gầy yếu sau sinh. Theo các bác sĩ, nguyên nhân chính khiến phụ nữ sau sinh bị hậu sản mòn hay quá gầy yếu là do:

- Do quá trình mang thai và sinh con người phụ nữ phải chịu nhiều vất vả, khổ cực nên khiến cơ thể mệt mỏi, căng thẳng dẫn đến không hấp thu được dinh dưỡng, nên dù có ăn nhiều cũng không thể tăng cân. Tình trạng kiệt sức do sinh con cũng là một trong những nguyên nhân khiến một số bà mẹ bị hậu sản mòn. 


- Hơn nữa, trong quá trình mang thai và sinh con do thể trạng yếu nên đa phần phụ nữ ít vận động, hoặc phải làm việc quá sức nên không có thời gian để nghỉ ngơi và thư giãn, dẫn đến cơ thể bị suy nhược. Do đó, việc thiếu cân sau sinh là điều không thể tránh khỏi.
- Sau sinh người mẹ phải chăm con nên thường thiếu ngủ. Hơn nữa khi cho con bú người mẹ cần nguồn dinh dưỡng gấp đôi, gấp ba người bình thường nhưng không ăn uống đầy đủ và nghỉ ngơi nhiều dẫn đến thiếu cân, gầy yếu.

- Bên cạnh đó, gần gũi chồng quá sớm cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe người mẹ. Các bác sĩ khuyến cáo phụ nữ sinh thường, không nên quan hệ tình dục trước 2 tháng sau sinh. Vì sau sinh, tử cung và vùng kín của người phụ nữ bị tổn thương, nếu quan hệ vợ chồng sớm sẽ khiến tử cung và vùng kín bị tổn thương nặng hơn, dẫn đến nhiễm trùng, viêm nhiễm... Điều này cũng ảnh hưởng đến thể trạng và sức khỏe của người mẹ.

Đối với phụ nữ sinh mổ, cần chờ vết thương phục hồi hoàn toàn mới được sinh hoạt tình dục. Nếu tình dục quá sớm sẽ khiến vết mổ bị tổn thương, dễ bị viêm loét rất nguy hiểm cho sức khỏe sản phụ.

Kiêng cữ thế nào khi cơ thể đổ mồ hôi nhiều sau sinh

Sau sinh, cơ thể toát nhiều mồ hôi. Vậy làm thế nào để cảm thấy thoải mái mà vẫn tuân theo các nguyên tắc kiêng cữ sau sinh?


Sau khi sinh, cơ thể mẹ có thân nhiệt cao hơn người bình thường, ngực về sữa, căng tức sữa lại càng khiến sản phụ nóng hơn. Sau sinh lại phải kiêng khem nhiều, phải mặc áo dài tay, đi tất chân, quàng khăn. Vào mùa đông còn đỡ, chứ vào mùa hè nóng nực thì đúng là khổ trăm bề. Sau sinh, cơ thể toát nhiều mồ hôi. Vậy làm thế nào để cảm thấy thoải mái mà vẫn tuân theo các nguyên tắc kiêng cữ sau sinh?

Sau sinh, hiện tượng cơ thể đổ mồ hôi nhiều kéo dài bao lâu?

Cần hiểu rằng đây là hiện tượng hoàn toàn bình thường, xảy ra với hầu hết sản phụ sau sinh. Cơ thể đổ nhiều mồ hôi đặc biệt trong lúc ngủ nên khi thức giấc, nhiều mẹ thấy người ướt đẫm. Đây là hiện tượng sinh lý bình thường nên không có gì phải lo lắng.

Sản phụ ra nhiều mồ hôi nhất vào ngày đầu tiên sau sinh. Lượng mồ hôi ra nhiều hay ít ở mỗi sản phụ là khác nhau. Nhưng nhìn chung, sản phụ sẽ đổ mồ hôi nhiều trong 1-3 ngày sau sinh. 1 tuần hoặc 15 ngày sau sinh, hiện tượng đổ mồ hôi sẽ dần biến mất.


Tuy nhiên nếu sản phụ đổ mồ hôi quá nhiều và quá lâu (trên 1 tháng) thì đó có thể là dấu hiệu bất thường. Việc cơ thể đổ mồ hôi nhiều như vậy dễ gây ra mất nước, ảnh hưởng đến sự hoạt động của các cơ quan, bộ phận trong cơ thể. Sản phụ có thể có triệu chứng chóng mặt, mệt mỏi, đau nhức người. Lúc này nên ngay lập tức đi khám để được điều trị kịp thời.

Nguyên nhân sản phụ đổ mồ hôi nhiều sau sinh

Ra nhiều mồ hôi sau sinh là hiện tượng sinh lý bình thường do quá trình trao đổi chất gây ra. Trong thời gian mang thai, lượng máu của mẹ tăng lên đáng kể nhằm đáp ứng nhu cầu truyền oxy, máu và chất dinh dưỡng nuôi thai nhi. Lượng hormone đồng thời cũng tăng cao, cơ thể tích nước và muối để phục vụ cho sự phát triển của thai nhi. Sau khi em bé chào đời, lượng hormone sụt giảm nhanh chóng, cơ thể không còn cần nhiều máu như trước nữa, quá trình trao đổi chất hoạt động mạnh để tống lượng muối, nước dư thừa để cơ thể hồi phục về trạng thái ban đầu.

Do đó cơ thể bắt đầu điều chỉnh, thông qua hệ tiết niệu và bề mặt da, lượng muối và nước dần dần được thải ra ngoài. Thế nên sản phụ sau sinh đi tiểu nhiều và tuyến mồ hôi cũng hoạt động mạnh mẽ, ra nhiều mồ hôi hơn người bình thường.


Kiêng cữ thế nào trong giai đoạn cơ thể đổ mồ hôi nhiều

Dù là mùa hè nóng nực nhưng sản phụ sau sinh vẫn phải kiêng cữ, mặc quần áo dài tay, đi tất mỏng, tránh những nơi gió lùa mạnh. Ngoài ra cần chú ý những điều sau:

1. Lưu ý nhiệt độ trong phòng

Nên dùng máy điều hòa nhiệt độ, duy trì nhiệt độ phòng khoảng 26-28 độ C. Nếu không phải giờ ngủ thì có thể đặt nhiệt độ xuống ở mức 25 độ C. Khi tắm thì lại tăng nhiệt độ lên. Cơ thể đổ mồ hôi nhiều rất dễ bị nhiễm lạnh nên việc dùng điều hòa sẽ hạn chế được rủi ro này.

2. Vệ sinh thân thể sạch sẽ

Tắm hàng ngày, thay quần áo sạch sẽ, đặc biệt là đồ lót, giường chiếu cũng cần sạch sẽ. Chú ý đến vệ sinh giúp hạn chế vi khuẩn xâm nhập, sinh sôi.

3. Lựa chọn chiếu nằm thoáng mát

Nên chọn loại chiếu cói, chiếu tre vừa thoáng mát, không bí mà khi nằm cũng đỡ đổ mồ hôi.

4. Giữ không khí thoáng mát trong phòng

Không cần đóng kín cửa cả ngày. Vào sáng sớm nên mở cửa sổ đón gió vào phòng cho phòng thoáng mát. Sản phụ chỉ cần chú ý không đứng gần nơi gió lùa là được.

5. Nghỉ ngơi nhiều, đi lại nhẹ nhàng trong phòng

Bật điều hòa và đi lại nhẹ nhàng trong phòng để hạn chế việc cơ thể đổ nhiều mồ hôi. Việc đi lại, hoạt động nhẹ nhàng sẽ giúp đẩy nhanh quá trình hồi phục của cơ thể.

5 vấn đề hệ trọng cần chú ý trong quá trình hồi phục sau sinh

Hồi phục cơ thể phụ nữ sau sinh giống như mở một cánh cửa lớn, thành phần nước dư thừa và độc tố tích tụ trong thai kỳ được thải ra ngoài, sau đó cần phải thông qua quá trình hồi phục đúng cách để lấy lại sức khỏe cân bằng cho mẹ.

Theo mức độ tri thức nâng cao, hầu như các sản phụ đều hiểu tầm quan trọng của việc phục hồi sức khỏe sau sinh. Tuy nhiên, có không ít người chưa nắm rõ tình trạng thể chất của mình đã vội vàng mù quáng thực hiện theo các phương pháp thiếu khoa học lan truyền trên mạng hoặc nhất nhất "tuân theo" những cách truyền thống, đây là hành động nguy hiểm cho mẹ. Vậy làm sao để phục hồi sức khỏe sau sinh đúng cách?


Băng quấn bụng

Trong quá trình phục hồi sau sinh, để tránh nội tạng bị sa xuống, mẹ cần phải dùng băng quấn bụng. Tử cung với hình dạng tam giác ngược, sau khi em bé chào đời, tử cung trở nên trống rỗng, nội tạng mất đi nơi chống đỡ nên tự nhiên sẽ bị sa xuống. Ngoài việc mất thẩm mỹ cho vùng bụng, điều quan trọng hơn là nội tạng bị sa chính là căn nguyên gây lão hóa sớm và các bệnh phụ khoa. Do đó, mẹ cần dùng băng quấn bụng, giúp vùng bụng có thời gian thu hẹp lại.

Khi dùng băng quấn bụng, tốt nhất mẹ không nên dùng loại quần bó hay gen bụng thông thường, những loại quấn bụng này không những không có hiệu quả ngăn nội tạng bị sa mà còn gây áp lực cho nội tạng, khiến máu huyết không lưu thông, dẫn đến nội tạng biến dạng, sinh ra chướng khí làm cho hô hấp khó khăn hoặc vùng bụng dưới bị gò lên bất thường.

Băng quấn bụng nên chọn loại chất liệu vải thưa trắng, giống như loại người ta làm gạc y tế, dài khoảng 12 vòng rưỡi đo theo vòng bụng của mỗi người, độ rộng khoảng 30 - 40 cm. Vải cần phải có độ thoáng khí và thấm hút mồ hôi tốt để tránh bụng bị nổi rôm sảy hoặc mụn nước, dễ khiến vùng bụng bị ẩm ướt mà nhiễm lạnh. Mùa hè mẹ dễ đổ mồ hôi, nếu cảm thấy băng quấn bị ẩm ướt thì nên kịp thời thay băng khác để giữ vệ sinh.

Sữa mẹ

Sau khi sinh, hai vú sẽ tiết sữa để bé bú. Tuy nhiên nếu vì lý do gì đó mà bạn không nuôi con bằng sữa mẹ hoặc em bé bú quá ít, lượng sữa mẹ dư thừa mỗi lần như vậy đều nên hút ra hết để có thể kích thích vú tiết sữa cho lần sau. Sữa cũ tích tụ ở vú sẽ khiến vú dễ tích tụ, "đóng cục" hoặc gây viêm, tắc tuyến vú.

Bảo vệ mắt

Sự lão hóa của phụ nữ bắt đầu từ mắt, vì vậy sau khi sinh việc bảo dưỡng đôi mắt cho mẹ là hết sức quan trọng. Sản phụ sau khi sinh tuyệt đối không nên vì bất cứ lý do gì mà chảy nước mắt, vì khóc không những ảnh hưởng sức khỏe của mẹ mà còn tạo áp lực tâm lý nghiêm trọng. Nước mắt trong thời gian mẹ mới sinh xong có thể khiến quá trình lão hóa sớm hơn, có khi còn dẫn đến các triệu chứng như mắt bị đau, vòng mắt xanh, đục thủy tinh thể v.v... Do đó, quá trình phục hồi sau sinh đòi hỏi mẹ phải giữ tâm trạng vui tươi, thoải mái để đạt hiệu quả tốt hơn.


Không nâng nhấc vật nặng

Khi nâng nhấc vật nặng, không chỉ có cánh tay chịu áp lực mà xương và gân cốt toàn thân đều phải dùng sức. Trong thời gian mang thai, cơ thể mẹ sẽ tiết ra “hormone nới lỏng”, dây chằng xương chậu sẽ dần dần nới lỏng, liên kết của xương mu cũng mở ra lỏng hơn để cổ tử cung và âm đạo giãn nở, chủ yếu giúp mẹ dễ sinh con. Tình trạng này sẽ hết sau sinh, nhưng cũng có một số người vẫn đau khi đi lại hay cầm nhấc vật nặng do dây chằng và các tổ chức sợi giữa xương mu co kéo lẫn nhau. Do vậy, sau khi sinh khuyến cáo mẹ nên nghỉ ngơi nhiều hơn và bổ sung dưỡng chất từ ăn uống để gân cốt phục hồi, việc mang vác hay nhấc vật nặng tốt hơn là ông xã hay những thành viên khác đảm nhận.

Không nên bế con thường xuyên

Có thể mẹ phản bác ngay việc tại sao bé yêu mới sinh lại không được bế thường xuyên. Tuy nhiên trong thời gian vừa sinh xong, quan trọng nhất vẫn là mẹ chăm sóc tốt cho bản thân, mẹ có khỏe mạnh thì mới đảm bảo tốt cho em bé khỏe mạnh. Cũng do cơ thể, đặc biệt là gân cốt, đang trong quá trình phục hồi nên nếu mẹ bế con thường xuyên hay tư thế bế con không khoa học sẽ ảnh hưởng đến cánh tay và các vị trí khác trên cơ thể, dễ để lại các di chứng về sau.

Sau sinh gội đầu như thế nào mới đúng cách

Rất nhiều mẹ sau sinh chỉ biết các nguyên tắc kiêng cữ về việc tắm, chứ ít ai hiểu tường tận về cách gội đầu như thế nào mới đúng, để tránh mắc bệnh sau này.

Theo quan niệm dân gian, sản phụ sau khi sinh phải kiêng tắm gội khoảng 3 tháng. Tuy nhiên quan niệm này hiện nay không còn hợp lý nữa. Sản phụ sau sinh nên tắm gội, vệ sinh sạch sẽ thân thể. Như vậy mới hồi phục nhanh và tránh lây bệnh cho con. Khi tắm phải tắm ở nơi kín gió, tắm nước ấm và thời gian tắm không quá lâu. Rất nhiều mẹ sau sinh chỉ biết các nguyên tắc kiêng cữ về việc tắm, chứ ít ai hiểu tường tận về cách gội đầu như thế nào mới đúng, để tránh mắc bệnh sau này.

Việc gội đầu sau sinh rất quan trọng, nếu không biết gội đúng cách, dễ làm trầm trọng thêm tình trạng rụng tóc, da đầu bí, gây viêm tắc nang lông. Nếu gội nước lạnh, hoặc không chú ý trong quá trình gội, còn tăng nguy cơ mắc chứng đau nửa đầu về sau.


Sản phụ sau sinh khi gội đầu cần chú ý những điều sau

- Khi gội mát xa da đầu nhẹ nhàng, không cào vào da đầu. Sau khi xả lại bằng nước sạch thì lau khô đầu, tránh gió lạnh.

- Nhiệt độ nước gội đầu trong khoảng 37 độ C.

- Sau sinh da đầu tiết nhiều dầu hơn, và tóc cũng dễ rụng, tuy nhiên không nên dùng quá nhiều dầu gội đầu, sẽ gây kích ứng da đầu.

- Không dùng máy sấy tóc để làm khô tóc. Nên dùng khăn mềm lau từ từ và để tóc khô tự nhiên.

- Tránh gội đầu ngoài hàng, vì khi gội sau da dầu còn lạnh, trên đường đi về dễ gặp gió lạnh, thổi vào đầu sau này dễ mắc chứng đau nửa đầu.

- Tóc chưa khô thì chưa nằm ngủ.

- Thời gian gội nhanh, tắm gội riêng rẽ, không vừa tắm vừa gội.

- Mát xa da đầu theo chuyển động tròn, vừa làm sạch da đầu, vừa không tác động quá mạnh vào da đầu.

7 loại thực phẩm cấm kỵ cho trẻ ăn khi con bị ho

Trẻ bị ho ngày lạnh, mẹ đừng cho con ăn những món này kẻo bệnh thêm nặng.

Thời tiết những ngày giao mùa, trẻ nhỏ thường rất dễ bị ho. Song song cùng với việc cho con uống thuốc, cha mẹ cũng nên chú ý đến chế độ ăn uống của bé. Việc lựa chọn thực phẩm không đúng cách trong giai đoạn này có thể khiến tình trạng bệnh của bé thêm nặng.  
Những món ăn gì là cấm kỵ khi bé bị ho? Xin mách mẹ 7 loại thực phẩm dưới đây:  

Tôm, cua, cá  

Nếu trẻ đang ho mà mẹ cho ăn tôm, cua, cá thì sẽ khiến bệnh ngày càng trầm trọng. Nguyên nhân là do hệ hô hấp dễ bị kích thích với vị tanh. Mùi tanh sẽ gây ra khó thở, kích ứng, ho nặng hơn.  

Cam, quýt  


Vỏ cam, vỏ quýt có tác dụng chữa ho, long đờm rất tốt nhưng nước cam thì ngược lại. Trong thịt cam, quýt có chứa chất cellulite (lớp mỡ tích tụ dưới da làm cho cơ thể vận động một cách nặng nề, chậm chạp, khiến cơ thể sinh nhiệt, sản sinh ra nhiều dịch đờm hơn. Mẹ nên hạn chế cho bé uống nước cam trong giai đoạn này.  

Rau đay, mùng tơi  


Những loại rau nhiều chất nhầy có thể kéo đờm, kích thích cổ họng sinh ho. Do đó, trong giai đoạn bé ho nhiều, đặc biệt là ho có đờm, mẹ có thể tránh nấu cho bé những món rau này.  

Socola  

Các loạt hạt như hạt dưa, hạt lạc, socola có chứa lượng chất béo lớn. Đây là nhóm thực phẩm có thể làm tăng lượng đờm nếu trẻ ăn nhiều.  

Thức ăn lạnh  

Y học cổ truyền xưa tin rằng nếu trẻ ăn lạnh vào thời điểm bị ho, phổi sẽ càng bị tổn thương hơn nữa, đồng thời đờm cũng không thể tan. Do đó, mẹ nên tuyệt đối tránh cho bé uống nước đá, ăn kem hay những món ăn quá lạnh khác trong giai đoạn này. Với những đồ ăn trữ lạnh, mẹ nên hâm nóng rồi mới cho con ăn.  

Thực phẩm chiên rán  

Chế độ ăn uống với nhiều thực phẩm chiên rán, sinh nhiệt sẽ khiến ho này càng nhiều. Lý do là bởi chức năng tiêu hóa của cơ thể trẻ khi bị ho khá yếu. Ăn đồ chiên rán còn làm tăng gánh nặng cho dạ dày, dẫn đến dịch đờm ngày một nhiều, bệnh ho khó chữa lành.  

Đồ uống có ga  


Trẻ nhỏ khi đang bị ho mà uống đồ uống có gas rất có thể sẽ gặp phải nguy cơ sặc, thậm chí dẫn đến nguy hiểm tính mạng nếu cơn ho bất ngờ xảy ra.  

Thức ăn cay  

Thức ăn cay như ớt, gừng, tiêu, sả… cũng sẽ khiến họng của bé bị viêm rát đỏ, khiến những cơn ho của bé thêm khó chịu, đau đớn.  

Trẻ sơ sinh mặc gì khi ngủ vào mùa đông?

Gió mùa về cũng là lúc các mẹ đau đầu với việc con sẽ ngủ như thế nào để không bị lạnh.

Chuyện mặc của trẻ em - nhất là trẻ sơ sinh - trong những ngày lạnh không phải là điều dễ dàng. Bởi trẻ chưa biết nói, không thể bày tỏ tình trạng của cơ thể. Trẻ em có thân nhiệt khác với người lớn, những gì cha mẹ cảm thấy cũng không phải là điều con đang trải qua.  

Không thể để con bị lạnh nhưng mặc ấm quá thì sợ bé toát mồ hôi, làm tăng nguy cơ SIDS (chứng đột tử không rõ nguyên nhân ở trẻ em). Đắp chăn thì chỉ sau vài lần cựa mình, bé có thể đạp tung chăn ra ngoài. Vậy khi thời tiết trở lạnh, mẹ sẽ phải chuẩn bị đồ đi ngủ cho bé như thế nào?  

Hiệp hội Giấc ngủ quốc gia Mỹ khuyến khích cha mẹ giữ cho phòng trẻ được thoáng mát. Giấc ngủ sẽ đến dễ dàng hơn khi trời không nóng. Các cuộc nghiên cứu đều cho thấy nhiệt độ lý tưởng cho giấc ngủ là khoảng 15,5-19 độ C. Mặc thêm quần áo hay đắp chăn đều được cân nhắc bắt đầu từ khoảng nhiệt độ này.     

   Hướng dẫn mặc đồ ngủ cho bé theo nhiệt độ phòng.

Tog là đơn vị để đo độ ấm của trang phục. 1 tog tương đương với 1 lớp vải cotton mỏng. Nếu sử dụng túi ngủ chất liệu fleece hoặc chất liệu nào khác ấm hơn, bạn nên cân nhắc cởi bỏ bớt quần áo cho bé. Các chuyên gia y tế cũng khuyến cáo cha mẹ cẩn thận khi đội mũ cho trẻ sơ sinh đi ngủ. Thay vì đội mũ, cha mẹ có thể tìm cách xử lý khác giúp cho nhà ấm hơn.  

Bên cạnh việc mặc đồ cho con, cha mẹ phải học cách đánh giá và tự bổ sung kinh nghiệm để bảo đảm sự dễ chịu nhất cho con. Bởi lẽ, không chỉ có nhiệt độ phòng, cảm giác nóng hay lạnh của bé còn phụ thuộc vào độ ẩm môi trường cũng như thân nhiệt tại thời điểm đó của bé.     

   Túi ngủ giúp bé giữ ấm cơ thể mà vẫn vận động thoải mái khi đi ngủ vào mùa đông. 

Cảm nhận qua làn da bé cũng là một cách để các bậc cha mẹ biết con có đủ ấm hay không. Nếu da bé mát, cha mẹ có thể tiếp tục ngủ ngon. Trong khi đó, nếu tay bé lạnh giá thì hãy nhanh chóng ủ ấm cho con.  

Với trẻ em, mặc túi ngủ là lựa chọn tốt hơn so với đắp chăn. Bởi lẽ, với thiết kế như một chiếc váy, túi ngủ giúp bé giữ nhiệt suốt đêm, đồng thời tránh được tình trạng bị tốc hay che mặt khiến bé khó thở như chăn.  

Những biểu hiện khi trẻ thiếu vitamin

Vitamin giúp con hấp thu tốt và tăng trưởng toàn diện về thể chất và trí tuệ. Khi cơ thể con thiếu vitamin sẽ có những biểu hiện rõ rệt. Sau đây, các mẹ hãy để ý xem con đang thiếu vitamin nào dưới đây nhé!

1. Vitamin A  

Khô mắt là dấu hiệu đặc trưng nhất khi bé bị thiếu vitamin A. Các biểu hiện dễ thấy như sợ ánh sáng, ít nước mắt đồng thời da con thô ráp, bong vảy, sần sùi, bé chậm lớn, lúc nào cũng có cảm giác mệt mỏi. 


Vì vậy mẹ phải lập tức bổ sung vitamin A cho bé bằng cách sau: cho con bú sữa mẹ, ăn bổ sung và uống vitamin A định kì 6 tháng/lần. Bổ sung vào chế độ ăn của bé nhiều loại thức ăn chứa vitamin A như dầu gấc, đu đủ, rau ngót, trứng, gan,…  

2. Vitamin B1  

Cha mẹ thấy bé không tăng cân, nước tiểu ít, hay quấy khóc và rối loạn tiêu hóa thì có thể bé đang thiếu vitamin B1. B1 là loại vitamin rất cần để tổng hợp ra acetincholin, nếu thiếu B1 sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến chức năng thần kinh của bé.  

Bổ sung Vitamin B1 bằng cách: cho con bú sữa mẹ, uống nhiều sữa bò, trứng, ngũ cốc nguyên cám. Ngoài ra cha mẹ có thể cho bé bổ sung thêm vitamin B1 bằng cách cho con uống hoặc tiêm vitamin B1 liều cao, sau đó giảm dần theo chỉ định của bác sĩ.  

Lưu ý khi chế biến thực phẩm cho con các mẹ không nên nấu quá kĩ vì viatmin B1 sẽ bị phá hủy khi nhiệt độ cao  

3. Vitamin B6  

Thiếu vitamin B6, bé hay xuất hiện các triệu chứng quấy khóc đêm, người luôn nôn nóng, sốt ruột, ngủ chập chờn, giấc ngủ không sâu, buồn nôn, thậm chí bị chứng phong rút, bị động kinh.  

Vitamin B6 có trong nhiều loại rau quả, ngũ cốc vì vậy hãy bổ sung vitamin B6 cho con bằng cách: cho con ăn nhiều hoa quả tươi như chuối, dưa hấu, ăn ngũ cốc nguyên chất.  

4. Vitamin B12  

Biểu hiện ở bé thiếu vitamin B12 là sắc mặt trắng bệch, lông tóc hơi vàng, thần kinh không phấn chấn, không muốn ăn, nôn mửa, tiêu chảy… Khi đó cần cho bé uống vitamin B12 ngay theo hướng dẫn của bác sĩ.  


5. Vitamin C  

Thiếu vitamin C làm cho bé luôn có cảm giác đau mỏi toàn thân, trẻ dễ bị sún răng, răng vàng, sưng lợi. Lúc này, mẹ cần cho con uống thêm vitamin C và các loại nước ép, sinh tố từ cam, bơ, cà chua, bưởi,… để bổ sung lượng vitamin còn thiếu.  

6. Vitamin D  

Trẻ sơ sinh hay đối với các bé lớn hơn có các biểu hiện sau: đổ mồ hôi trộm, đầu mềm, tóc rụng hình vành khăn, răng mọc chậm, lâu biết bò và đi. Khi ngủ trẻ hay bị giật mình, luôn có cảm giác khó chịu, cáu gắt bực tức thì chắc chắn con bạn đang thiếu vitamin D. Thiếu viatmin D sẽ không diễn ra quá trình biến đổi canxi và phốt pho dẫn đến bệnh còi xương ở trẻ.  

Để bổ sung vitamin D, hãy cho bé ăn các thực phẩm như: sữa, bơ, gan, dầu gan cá, lòng đỏ trứng. Đặc biệt nên bổ sung vitamin D cho bé bằng cách tắm nắng, khi cho bé tắm nắng da của bé có thể tự tổng hợp được 90% nhu cầu vitamin D cho một ngày.  

7. Vitamin PP  

Thiếu vitamin PP trẻ thường bị tiêu chảy, phân giống như nhầy mũi hoặc có máu. Ngoài ra, bé hay bị viêm miệng và lưỡi, khó ngủ, bị ảo giác, ù tai, giảm trí nhớ. Nếu không được bổ sung vitamin PP kịp thời, bé có thể tử vong do viêm phổi, viêm thận.  


Cha mẹ có thể bổ sung vitamin PP cho con qua các thực phẩm như: thịt, cá, sữa, trứng, rau xanh, ngũ cốc. Ngoài ra, cha mẹ có thể cho bé uống bổ sung vitamin PP theo chỉ định của bác sĩ.  

8. Vitamin K  

Nếu bé hay bị chảy máu đường tiêu hóa, chảy máu ở da, niêm mạc…cha mẹ cần phải nghĩ ngay tới việc thiếu vitamin K. Ngoài ra, khi thấy trẻ bỏ bú, quấy khóc, co giật… nhất là trẻ ở lứa tuổi từ sơ sinh đến 2 tháng tuổi thì mẹ cần đặc biệt lưu ý nguy cơ xuất huyết não  

Thiếu vitamin K thường xảy ra ở bé sơ sinh (vào khoảng 3 – 5 ngày sau sinh) vì lúc này vi khuẩn đường ruột chưa tổng hợp đủ vitamin K. Nếu thiếu hay không hấp thu được vitamin K ở ruột sẽ làm giảm prothrombin máu và giảm sự tổng hợp proconvertin ở gan.  

Thông thường, thai phụ sẽ được uống hoặc tiêm vitamin K trước khi sinh và cho trẻ uống hay tiêm vitamin K ngay sau khi sinh đây là cách tốt nhất phòng thiếu vitamin K ở trẻ. Mẹ tuyệt đối không được tự ý cho con uống vitamin K vì việc này có thể gây ngộ độc cho con.

10 thực phẩm ăn ngon mà chống cúm rất hiệu quả

 Bạn hoàn toàn có thể chống lại căn bệnh phổ biến và đầy khó chịu này chỉ bằng những thực phẩm quen thuộc trong căn bếp.

Hơn 200 loại virus có thể gây nên cúm. Trong trường hợp tệ nhất, một đợt cảm cúm có thể khiến bạn phải nhập viện vì viêm phổi, viêm tai hay hen suyễn.  

Theo thông tin trên tạp chí chuyên về sức khỏe phụ nữ  Woman's Health , ở Mỹ, có tới hàng triệu người mắc cúm mỗi năm. Khoảng 200.000 người có tình trạng bệnh diễn biến phức tạp đến mức phải nhập viện, trong đó có gần 36.000 chết vì cúm. Mặc dù thuốc cảm cúm được bày bán khắp nơi nhưng không phải lúc nào thuốc cũng phát huy tác dụng.  

Ngoài thuốc, bạn hoàn toàn có thể chống lại cúm bằng cách cải thiện hệ miễn dịch từ chính những loại thực phẩm ngay trong tầm tay.  

Dưới đây là 10 loại thực phẩm có tác dụng chống cúm hiệu quả theo gợi ý của bác sĩ James A. Duke - tác giả cuốn sách y khoa The Green Pharmacy Guide to Healing Foods :   

Súp gà     

   Nếu cúm, bạn hãy tự thưởng cho bản thân một bát súp gà nóng hổi và giàu dinh dưỡng.      
Không phải ngẫu nhiên mà các bà mẹ luôn sẵn sàng một nồi súp gà ngay khi đứa con của họ có dấu hiệu sổ mũi đầu tiên. Không chỉ là thứ chất lỏng giúp chống lại virus, súp gà còn có tác dụng giảm viêm.  

Quả họ cam chanh  

Vitamin C - chất dinh dưỡng thường có trong các loại quả họ cam chanh - là chất chống oxy hóa có khả năng giảm triệu chứng cảm cúm tới 23%. Tổng kết từ 21 cuộc nghiên cứu cho thấy, chỉ cần 1-8 gram vitamin C đã đủ để phát huy tác dụng.  

Ngoài các quả thuộc họ cam chanh, bạn có thể chọn nhiều loại rau củ quả giàu vitamin C khác như ớt chuông đỏ, súp lơ xanh, cải Brussel, đu đủ, khoai tây, khoai lang, bí nghệ.  

Với một số người, lượng vitamin C quá cao có thể gây ra các vấn đề về tiêu hóa. Trong trường đó, bạn phải giảm lượng vitamin C nạp vào cơ thể.  

Bạn muốn tăng "sức mạnh" cho bát súp gà? Hãy bổ sung thêm càng nhiều tỏi, hành. Kết hợp lại, chúng sẽ là một hỗn hợp hoàn hảo giúp tăng cường hệ miễn dịch.  

Một cuộc nghiên cứu về tác dụng của hành và tỏi đã được thử nghiệm trên 142 người. Những người tình nguyện được chia thành 2 nhóm, sử dụng hoặc thuốc hoặc tỏi. Kết quả, nhóm sử dụng thuốc có tới 65 người bị cúm trong khi nhóm dùng tỏi chỉ có 24 người nhiễm bệnh.  

Tỏi còn có một ưu điểm nữa là thông mũi, giúp người bệnh dễ thở hơn trong những ngày mệt mỏi vì ốm.  

Gừng     

   Gừng có rất nhiều tác dụng với sức khỏe. 

Gừng chứa chất sesquiterpenes có khả năng đánh bại rhinovirus - loại virus phổ biến nhất gây ra chứng cảm lạnh. Ngoài ra, với tác dụng làm dịu cổ họng, gừng còn giúp bạn vượt qua các cơn ho dễ dàng hơn.   

Là chất giảm sốt và giảm đau tự nhiên, nên gừng giúp người bệnh nghỉ ngơi trong cơn ốm. Bạn có thể thêm 2 thìa gừng thái nhỏ vào tách trà để làm thức uống mỗi khi bị cúm. Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng kẹo gừng hoặc nước uống ướp gừng đóng hộp. Tuy nhiên, cách tốt nhất vẫn là dùng gừng tự nhiên.  

Mật ong  

Mật ong thường được ca ngợi như một vị thuốc chữa bách bệnh, từ bỏng (bôi mật ong nguyên chất vào vết bỏng càng nhanh càng tốt để làm vết thương mau liền da) tới những vết cắt, xước (mật ong có tính chất khử trùng tự nhiên, tương tự như nước oxy già).   

Vì khả năng tạo màng bao bọc, mật ong là phương thuốc giảm đau cổ họng rất tốt trong những đợt cúm. Ngoài ra, mật ong có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của virus, vi khuẩn, nấm.  

Mật ong kiều mạch có mức chống oxy hóa cao nhất. Trong khi đó, mật ong cỏ 3 lá thường được bán ở siêu thị có mức chống oxy hóa thấp nhất.  

Cảnh báo: Không dùng mật ong cho trẻ dưới 1 tuổi. Hệ thống miễn dịch của trẻ chưa phát triển đầy đủ nên dễ bị ngộ độc.  

Sữa chua     

   Sữa chua giúp ngăn chặn virus lây lan.

Sữa chua có chứa lợi khuẩn Lactobacillus reuteri có khả năng ngăn chặn quá trình sao chép của virus khi xâm nhập vào cơ thể người bệnh. Tuy nhiên, không phải sữa chua của hãng nào cũng có lợi khuẩn, vì vậy, hãy đọc kỹ thông tin sản phẩm trước khi mua.  

Thực phẩm giàu selen  

Chỉ cần 28,35 gram hạt dẻ Brazil đã chứa lượng selen - loại khoáng chất giúp tăng cường hệ miễn dịch - cần thiết cho cơ thể trong một ngày.  

Trên thực tế, một hạt dẻ Brazil trung bình chứa khoảng 70 microgram selen, đưa loại hạt này lên đầu bảng xếp hạng thực phẩm cung cấp selen. Khi cơ thể có đủ selen, khả năng sản sinh ra cytokine được kích thích, giúp đánh bại virus cúm.  

Bạn có thể nhận selen qua các nguồn khác, như hải sản. Tôm hùm, hàu, ngao, cua, cá ngừ và cá tuyết đều là các loại thực phẩm giàu selen.   

Rượu vang đỏ  

Resveratrol và polyphenol trong rượu vang đỏ hoạt động tương tự như lợi khuẩn trong sữa chua. Khi virus cúm xâm nhập vào cơ thể, chúng bắt đầu sao chép và những hợp chất này ngăn chặn điều đó xảy ra.  

Hãy chọn loại rượu có nồng độ resveratrol nhiều nhất. Trong trường hợp không thích uống rượu, bạn có thể ăn lá nho hoặc lạc cũng có rất nhiều resveratrol.  

Nấm     

   Nấm giúp đẩy lùi cơn cúm.

Nấm thúc đẩy quá trình sản sinh ra cytokine giúp chống lại virus cúm. Nấm cũng có chứa polysaccharides - loại hợp chất hỗ trợ hệ miễn dịch. Trong Đông y, loại nấm phổ biến được sử dụng để chống cúm là nấm hương, nấm khiêu vũ và nấm linh chi.  

Tiêu đen  

Loại gia vị cay này có thể giúp bạn thông mũi, dễ thở hơn trong những ngày ốm. Kết hợp tiêu đen với gừng và giấm giúp tăng cường khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng.  

Lý do tiêu đen có tác dụng vì chúng chứa nhiều piperine - hợp chất nổi tiếng với khả năng chống cúm và giảm đau.  

Mẹo phòng béo phì ở trẻ em cha mẹ nào cũng cần biết

 Theo một khảo sát gần đây, Việt Nam là nước có tỷ lệ béo phì cao nhất ở khu vực Đông Nam Á. Trẻ bị béo phì có hệ lụy cao mắc các bệnh về thận, tim mạch, xương khớp, đường mật...

Trẻ bị béo phì là do chế độ ăn giàu năng lượng vượt quá nhu cầu, nhất là năng lượng từ chất béo. Tuy nhiên, trẻ ăn quá nhiều chất đạm, bột đường cũng bị béo phì, vì các chất này khi vào cơ thể dư thừa đều có thể chuyển hóa thành chất béo dự trữ.

Trường hợp trẻ ít hoạt động thể lực cũng là yếu tố thuận lợi, nguy cơ cao gây thừa cân béo phì. Những trẻ thường dành thời gian cho hoạt động tĩnh tại như xem tivi, đọc chuyện, chơi điện tử... mà ít luyện tập thể dục thể thao rất dễ bị béo phì.

Một số nghiên cứu cho thấy ở những trẻ suy dinh dưỡng thấp còi, trẻ nhẹ cân hoặc cân nặng lúc sinh quá cao... lớn lên dễ bị thừa cân béo phì. Ngoài ra, các công trình nghiên cứu khoa học cũng cho biết có yếu tố di truyền về bệnh béo phì. Tuy nhiên điều này còn chưa được chứng minh đầy đủ. Người ta nhận thấy trong gia đình nếu cha mẹ bị béo phì thì con cái có nguy cơ mắc.

Trẻ béo phì dễ mắc các bệnh về thận, tim mạch, xương khớp...

Ảnh hưởng của béo phì đến sự phát triển của trẻ

Trẻ em bị béo phì có nguy cơ các bệnh giống như người lớn, nhưng nặng hơn, vì thời gian bệnh kéo dài và ảnh hưởng tới nội tiết, tinh thần của trẻ. Những người lớn bị béo phì nặng thường có tiền sử béo phì ở tuổi thiếu niên. Trẻ em thường vụng về, chậm chạp, giảm khả năng tập trung, có chức năng tâm lý xã hội kém, hay bị bạn bè trêu chọc ảnh hưởng đến tâm lý và khả năng học tập.

Béo phì ở trẻ em ảnh hưởng đến sức khỏe khi trưởng thành: rối loạn lipid máu, tăng huyết áp và kháng insulin thường thấy ở trẻ em béo phì. Rối loạn lipid máu xuất hiện liên quan tới tăng tích lũy mỡ trong ổ bụng; những rối loạn lipid máu, huyết áp và insulin máu ở trẻ em sẽ kéo dài đến thời kỳ thanh niên.

Bên cạnh đó, trẻ bị béo phì cũng tăng nguy cơ mắc các biến chứng ở gan đặc biệt là gan nhiễm mỡ, tăng men gan, tăng nguy cơ mắc các bệnh lý khác như bệnh đái tháo đường, bệnh sỏi mật, cơ xương khớp nghiêm trọng, nhất là bệnh Blount (một dị dạng xương chày do phát triển quá mạnh), bệnh tiền liệt tuyến, bệnh ung thư vú và tử cung, bệnh giả u não do tăng áp lực nội sọ…

Dinh dưỡng và luyện tập hạn chế béo phì cho trẻ

Chăm sóc dinh dưỡng: Trẻ cần được chăm sóc dinh dưỡng ngay từ khi còn trong bụng mẹ, thông qua chế độ ăn uống của mẹ, để tránh mẹ tăng cân nhiều, thai to. Khi trẻ bắt đầu ăn bổ sung, cần có khẩu phần ăn hợp lý, đảm bảo đủ các nhóm thực phẩm (chất bột đường, chất đạm, chất béo và chất xơ, vitamin, khoáng chất).

Trẻ lớn và vị thành niên nên ăn uống hợp lý, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng để trẻ phát triển bình thường. Khuyến khích trẻ ăn nhiều rau xanh, hoa quả, hạn chế sử dụng thực phẩm giầu năng lượng, nghèo vi chất dinh dưỡng. Nên hạn chế cho trẻ ăn các loại bánh kẹo, đường, mật, sữa đặc có đường, sữa béo, nhưng có thể uống sữa gầy (sữa bột tách bơ), hoa quả chứa nhiều đường như mít, chuối chín...

Khi chế biến thức ăn cho con, các bậc phụ huynh cần hạn chế các món quay, xào, rán, mà nên làm các món hấp, luộc… Cũng cần cho trẻ chế độ ăn uống điều độ, không ăn quá no, không được bỏ bữa, không để trẻ quá đói, nên ăn nhiều vào buổi sáng, không nên ăn vào buổi tối trước khi đi ngủ.

Hoạt động thể lực: Ở trẻ lớn và tuổi vị thành niên nên tăng cường vận động thể lực với các loại hình và mức độ thích hợp theo lứa tuổi như thể dục nhịp điệu, đi bộ, chạy nhảy, bơi lội... hạn chế xem tivi, trò chơi chơi điện tử và tránh thức quá khuya.

Ngoài ra, cần theo dõi tăng trưởng của trẻ ở mọi lứa tuổi qua chỉ số cân nặng chiều cao, nhằm phát hiện sớm thừa cân béo phì, để kịp thời điều chỉnh chế độ ăn và sinh hoạt của trẻ.

Những người không nên ăn bánh mì

 Bánh mì là món ăn được nhiều người lựa chọn cho bữa sáng. Tuy nhiên, với một số người, cần bỏ thói quen này để đảm bảo sức khỏe.

Bánh mì là món ăn được nhiều người lựa chọn cho bữa sáng. Tuy nhiên, với một số người, cần bỏ thói quen này để đảm bảo sức khỏe. 


Người bị bệnh tiểu đường loại 2: Người bị tiểu đường tuýp 2 không nên ăn bánh mỳ. Bởi vì, bánh mỳ có hàm lượng tinh bột lớn khiến lượng đường trong cơ thể tăng cao. Đặc biệt, bánh mỳ có hàm lượng muối quá lớn, hàm lượng dinh dưỡng thấp còn làm cho bệnh tiểu đường nặng hơn. 

Người bị bệnh về tim và cao huyết áp: Trong bánh mỳ có chứa một loại cholesterol xấu và hàm lượng tinh bột cao khiến cơ thể dễ tích tụ nhiều mỡ thừa không cần thiết làm ảnh hưởng đến tim mạch, tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp. Vậy nên, để đảm bảo sức khỏe của mình, những người có tiền sử bệnh về tim và cao huyết áp tuyệt đối không nên ăn bánh mỳ. 

Người bị bệnh táo bón: Bánh mì không giàu chất xơ. Chúng chứa một lượng lớn bột và như chúng ta đã biết, bột là loại chất kết dính. Đó là lý do tại sau ăn nhiều bánh mì sẽ gây ra táo bón. 


Người bị thừa cân, béo phì: Mặc dù bánh mỳ gần như không có chất dinh dưỡng nhưng nó lại tiềm ẩn khả năng gây tăng cân ở những người béo phì bởi bánh mì được làm từ tinh bột nên rất giàu năng lượng. Chỉ với 2 lát bánh mì sandwich đã chứa xấp xỉ 400 calo. Vì vậy, nếu bạn đang muốn giảm cân, ăn kiêng thì hãy loại bánh mỳ ra khỏi chế độ ăn hàng ngày. 

Đừng bỏ râu ngô đi vì những công dụng này

 Nếu có thói quen thường xuyên bỏ râu ngô đi, không sử dụng, bạn sẽ khá tiếc khi biết chúng có quá nhiều tác dụng như thế này.

Ngô là một món ăn rất tốt cho khỏe mạnh, giàu vitamin A, B và E, cùng với các khoáng chất như canxi. Một nghiên cứu gần đây đã phát hiện ra rằng râu ngô cũng vô cùng bổ dưỡng và có thể chống lại bệnh tật! Thế nhưng thông thường, chúng ta có thói quen vứt bỏ phần râu ngô đi vì nghĩ chúng không có tác dụng gì. Ít ai ngờ rằng, râu ngô lại có thể đem đến khá nhiều lợi ích cho sức khỏe bởi nó có các thành phần tự nhiên nhất định vô cùng bổ dưỡng.

Bạn có thể rửa và nấu nước râu ngô để uống hoặc có thể xay ra, trộn với mật ong để có hương vị dễ uống hơn. Dưới đây là một số lợi ích không thể bỏ qua của râu ngô.

1. Ngăn ngừa sỏi thận

Khi uống nước râu ngô, cơ thể con người có thể đào thải độc tố và các hợp chất nitrat tồn đọng trong thận, từ đó làm giảm nguy cơ bị sỏi thận.

Râu ngô có tác dụng giảm nguy cơ bị sỏi thận do có thể đào thải độc tố ra khỏi cơ thể.
 (Ảnh minh họa)

2. Cải thiện khả năng đông máu

Râu ngô rất giàu vitamin K giúp cải thiện khả năng đông máu, do đó ngăn ngừa tình trạng mất máu quá nhiều trong chấn thương.

3. Điều trị bệnh tiểu đường

Bằng cách điều chỉnh tình trạng mất cân bằng trong việc sản xuất insulin của cơ thể, râu ngô có khả năng làm giảm lượng đường trong máu, do đó có thể điều trị bệnh tiểu đường.

4. Kiểm soát cholesterol

Một lợi ích sức khỏe khác của râu ngô là loại bỏ cholesterol tích tụ trong động mạch, hạ thấp lượng cholesterol cao trong cơ thể. Bởi vậy những người có lượng cholesterol cao có thể thường xuyên uống nước râu ngô.

5. Cải thiện tiêu hóa

Râu ngô có thể giúp đẩy mạnh quá trình sản xuất dịch tiêu hóa, từ đó sẽ cải thiện hệ tiêu hóa và kích thích cảm giác thèm ăn.

6. Điều trị bệnh viêm nhiễm bàng quang

Không chỉ là một thức uống lợi tiểu, nước râu ngô còn có có khả năng tiêu diệt một số vi khuẩn gây hại đến bàng quang. Bởi vậy, sử dụng thức uống này thường xuyên sẽ giúp bàng quang khỏe mạnh hơn.

7. Ngăn ngừa bệnh tim mạch

Như đã nói ở trên, râu ngô có khả năng làm giảm cholesterol và chất béo dư thừa trong cơ thể, do đó sẽ giúp ngăn ngừa các bệnh nhất định liên quan đến tim mạch.